Đơn tranh chấp đất đai thừa kế

Bạn muốn bảo về quyền lợi của mình trong quan hệ thừa kế nhưng không biết làm như thế nào theo đúng quy định? Bạn mong muốn khởi kiện ra tòa án nhưng chua biết về mẫu đơn khởi kiện? Hãy cùng Luật Rong Ba tìm hiểu qua bài viết đơn tranh chấp đất đai thừa kế dưới đây để hiểu hơn nhé!

Đất đai là gì?

Theo thông tư số 14/2014/TT-BTNMT ngày 26/11/2012 thì đất đai được định nghĩa như sau:

Đất đai là một vùng đất có ranh giới, vị trí, diện tích cụ thể và có các thuộc tính tương đối ổn định hoặc thay đổi nhưng có tính chu kỳ, có thể dự đoán được, có ảnh hưởng tới việc sử dụng đất trong hiện tại và tương lai của các yếu tố tự nhiên, kinh tế – xã hội như: thổ nhưỡng, khí hậu, địa hình, địa mạo, địa chất, thuỷ văn, thực vật, động vật cư trú và hoạt động sản xuất của con người.

Phân loại đất đai.

Theo quy định của Luật đất đai thì căn cứ vào mục đích sử dụng của đất đai thì đất đai sẽ được chia thành 3 nhóm:

Nhóm đất nông nghiệp gồm các loại đất:

+ Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;

+ Đất trồng cây lâu năm;

+ Đất rừng sản xuất;

+ Đất rừng phòng hộ;

+ Đất rừng đặc dụng;

+ Đất nuôi trồng thủy sản;

+ Đất làm muối;

+ Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh.

Nhóm đất phi nông nghiệp gồm các loại đất:

+ Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị;

+ Đất xây dựng trụ sở cơ quan;

+ Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;

+ Đất xây dựng công trình sự nghiệp gồm đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp; đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, ngoại giao và công trình sự nghiệp khác;

+ Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm;

+ Đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm đất giao thông (gồm cảng hàng không, sân bay, cảng đường thủy nội địa, cảng hàng hải, hệ thống đường sắt, hệ thống đường bộ và công trình giao thông khác); thủy lợi; đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi, giải trí công cộng; đất công trình năng lượng; đất công trình bưu chính, viễn thông; đất chợ; đất bãi thải, xử lý chất thải và đất công trình công cộng khác;

+ Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng;

+ Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;

+ Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng;

+ Đất phi nông nghiệp khác gồm đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao động trong cơ sở sản xuất; đất xây dựng kho và nhà để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và đất xây dựng công trình khác của người sử dụng đất không nhằm mục đích kinh doanh mà công trình đó không gắn liền với đất ở.

đơn tranh chấp đất đai thừa kế
đơn tranh chấp đất đai thừa kế

Mẫu đơn tranh chấp đất đai thừa kế

Mẫu Đơn khởi kiện tranh chấp đất đai hiện nay là Mẫu số 23-DS (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP).

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

……(1), ngày….tháng….năm….

ĐƠN KHỞI KIỆN

                    Kính gửi: Toà án nhân dân (2)……………………………………

Người khởi kiện: (3)…………………………………………………………………………….

Địa chỉ: (4) ………………………………………………………………………………………….

Số điện thoại: …………………(nếu có); số fax: ………………….(nếu có)

Địa chỉ thư điện tử: …………………………………………………. (nếu có)

Người bị kiện: (5)…………………………………………………………………………………

Địa chỉ (6) …………………………………………………………………………………………..

Số điện thoại: …………………(nếu có); số fax: ………………….(nếu có)

Địa chỉ thư điện tử: …………………………………………………. (nếu có)

Người có quyền, lợi ích được bảo vệ (nếu có)(7)……………………………………..

Địa chỉ: (8)…………………………………………………………………………………………..

Số điện thoại: …………………(nếu có); số fax: …………………(nếu có)

Địa chỉ thư điện tử : …………………………………………(nếu có)

Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (nếu có) (9)………………………………..

Địa chỉ: (10) …………………………………………………………………………………………

Số điện thoại: …………………(nếu có); số fax: ………………….(nếu có)

Địa chỉ thư điện tử: ..………………………..………………. (nếu có)

Yêu cầu Tòa án giải quyết những vấn đề sau đây:(11)…………………………….

…………………………………………………………………………………………………………

Người làm chứng (nếu có) (12)…………………………………………………………………

Địa chỉ: (13) …………………………………………………………………………………………

Số điện thoại: …………………(nếu có); số fax: ………………….(nếu có)

Địa chỉ thư điện tử: ……………………………….………… (nếu có).

Danh mục tài liệu, chứng kèm theo đơn khởi kiện gồm có: (14)……………….

1……………………………………………………………………………………………………….

2……………………………………………………………………………………………………….

(Các thông tin khác mà người khởi kiện xét thấy cần thiết cho việc giải quyết vụ án) (15)       

              Người khởi kiện

Khởi kiện tranh chấp đất đai tại Tòa án cần điều kiện nào?

Căn cứ theo khoản 1 và điểm b, khoản 2 Điều 203 Luật Đất đai 2013 và khoản 2, Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP có quy định điều kiện để các bên tranh chấp đất đai có thể nộp đơn tại Tòa án nhân dân như sau:

Thứ nhất, các bên tranh chấp đã thực hiện việc hòa giải tại UBND cấp xã và hòa giải không thành;

Thứ hai, tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp có Giấy chứng nhận hoặc có Giấy tờ về quyền sử dụng đất theo Điều 100 Luật Đất đai 2013 và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất; hoặc trường hợp các bên tranh chấp không có Giấy chứng nhận hoặc không có Giấy tờ về quyền sử dụng đất theo Điều 100 Luật Đất đai 2013 nhưng các bên tranh chấp lựa chọn Tòa án nhân dân giải quyết tranh chấp.

Do đó, khi các bên tranh chấp muốn yêu cầu Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai thì bắt buộc phải đáp ứng các điều kiện nêu trên.

Nếu các bên không tuân thủ các điều kiện trên và vẫn cố tình nộp đơn khởi kiện tại Tòa án nhân dân thì Tòa án sẽ trả lại đơn khởi kiện theo điểm b, khoản 1, Điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 với lý do chưa đủ điều kiện khởi kiện.

Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án thực hiện ra sao?

Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án nhân dân được thực hiện theo quy định Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, cụ thể như sau:

Bước 1: Các bên tranh chấp nộp đơn khởi kiện đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền.

Căn cứ theo quy định tại khoản 3, Điều 35; Điều 37; điểm c, khoản 1, Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, việc xác định nơi nộp đơn khởi kiện như sau:

– Đối với trường hợp mà đương sự ở nước ngoài thì Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi có bất động sản sẽ có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai;

Việc xác định đương sự ở nước ngoài được thực hiện theo quy định tại khoản 1, Điều 7 Nghị quyết 03/2012/NQ-HĐTP, cụ thể:

+ Nếu đương sự là người nước ngoài hoặc người Việt Nam mà không định cư, học tập, công tác tại Việt Nam thì được xác định là đương sự ở nước ngoài;

+ Nếu đương sự là người nước ngoài hoặc người Việt Nam mà định cư, học tập, công tác tại Việt Nam và không có mặt tại Việt Nam tại thời điểm Tòa án thụ lý vụ án thì được coi là đương sự ở nước ngoài.

– Đối với trường hợp mà đương sự không ở nước ngoài thì Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có bất động sản sẽ có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai.

Bước 2. Tòa án thụ lý đơn khởi kiện và xử lý.

– Sau khi các bên tranh chấp gửi đơn khởi kiện đến tòa án, tòa án sẽ tiến hành ghi vào sổ nhận đơn khởi kiện và thông báo về việc nhận đơn khởi kiện cho các bên tranh chấp trong thời hạn 2 ngày làm việc tính từ ngày nhận đơn;

– Chánh án tòa án có trách nhiệm phân công thẩm phán xem xét đơn khởi kiện trong thời hạn 3 ngày làm việc tính từ ngày nhận được đơn khởi kiện;

– Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.

+ Nếu thấy đủ điều kiện khởi kiện thì ra quyết định tiến hành thụ lý vụ án theo quy định tại điểm b, khoản 3, Điều 191 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

+ Trường hợp đơn khởi kiện thiếu thông tin thì Tòa án sẽ ra quyết định yêu cầu các bên sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo quy định tại điểm a, khoản 3, Điều 191 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

+ Nếu thấy vụ án không thuộc thẩm quyền giải quyết tranh chấp thì Tòa án sẽ ra quyết định chuyển đơn khởi kiện và thông báo cho người khởi kiện biết theo quy định tại điểm c, khoản 3, Điều 191 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

+ Nếu thấy vụ án chưa đủ điều kiện khởi kiện thì Tòa án sẽ ra quyết định trả lại đơn khởi kiện theo quy định tại điểm d, khoản 3, Điều 191 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

– Tòa án yêu cầu người khởi kiện nộp tiền tạm ứng án phí. Người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của bên Tòa án. Thẩm phán chỉ thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án.

– Thẩm phán sẽ tiến hành thông báo bằng văn bản về việc đã thụ lý vụ án cho các bên tranh chấp, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan… trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày thụ lý vụ án;

– Chánh án Tòa án sẽ quyết định phân công Thẩm phán giải quyết vụ án trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày thụ lý vụ án.

Bước 3. Chuẩn bị xét xử.

– Thời hạn chuẩn bị xét xử trong giai đoạn này là 4 tháng kể từ ngày Tòa án thụ lý vụ án. Trong trường hợp vụ án có tính chất phức tạp hoặc do trở ngại khách quan, sự kiện bất khả kháng thì Tòa án có thể gia hạn thêm 1 tháng. (Theo quy định tại khoản 1, Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015)

– Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, tòa án sẽ tiến hành các công việc sau: lập hồ sơ vụ án; làm rõ những tình tiết khách quan của vụ án; thu thập, xác minh chứng cứ, tài liệu liên quan đến vụ án; áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời và tiến hành hòa giải.

– Sau khi tiến hành hòa giải, Thẩm phán sẽ ra một trong các quyết định sau:

+ Tòa án sẽ ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các bên;

+ Tòa án sẽ ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự;

+ Tòa án sẽ ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự;

+ Tòa án sẽ ra quyết định đưa vụ án ra xét xử.

Bước 4. Mở phiên tòa xét xử.

Theo quy định tại khoản 4, Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, Tòa án phải mở phiên tòa trong thời hạn 1 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử. Trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn mở phiên tòa là 2 tháng.

Bước 5. Tòa án ra bản án sơ thẩm.

Theo quy định tại Điều 273, Điều 280 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, các bên tranh chấp có quyền kháng cáo, Viện kiểm sát có quyền kháng nghị bản án sơ thẩm trong thời hạn luật định, cụ thể:

– Các bên tranh chấp có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; trừ trường hợp kháng cáo quá hạn theo Điều 275 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;

– Viện kiểm sát cùng cấp có quyền kháng nghị bản án sơ thẩm trong thời hạn 15 ngày. Đối với Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp thì thời hạn này là 1 tháng.

Nếu quá thời hạn theo quy định của pháp luật mà không có chủ thể nào kháng cáo hoặc kháng nghị thì bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật theo quy định tại Điều 282 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

Trên đây là toàn bộ tư vấn của Luật Rong Ba về đơn tranh chấp đất đai thừa kế.

Nếu như bạn đang gặp phải khó khăn trong quá trình tìm hiểu về đơn tranh chấp đất đai thừa kế và những vấn đề pháp lý liên quan, hãy liên hệ Luật Rong Ba để được tư vấn miễn phí. Chúng tôi chuyên tư vấn các thủ tục pháp lý trọn gói, chất lượng, uy tín mà quý khách đang tìm kiếm. 

Messenger
Zalo
Hotline
Gmail
Nhắn tin